Công thức
Ba kích (Radix Morindae officinalis) 30g
Hà thủ ô chế (Radix Polygoni multiflori
praeparata cum succo
Glycines Sotae) 29
g
Bách hợp (Bulbus Lilii) 30
g
Nhân sâm (Radix Ginseng) 3,6
g
Bạch linh (Poria) 29
g
Nhục thung dung (Herba Cistanches) 12
g
Bạch truật (Rhizoma Atractylodis
macrocephalae) 18
g
Nhung hươu (Cornu Cervi pantotrichum) 1,2
g
Hạt sen (Semen Nelumbinis) 44
g
Cao ban long (Colla Cornus Cervi) 3,6
g
Thỏ ty tử (Semen Cuscutae) 20
g
Câu kỷ tử (Fructus Lycii) 20
g
Thục địa (Radix Rehmanniae praeparata) 120
g
Cẩu tích (Rhizoma Cibotii) 15
g
Trạch tả (Rhizoma Alismatis) 15g
Củ mài (Rhizoma Dioscoreae persimilis) 38
g
Tục đoạn (Radix Dipsaci) 29
g
Đảng sâm (Radix Codonopsis) 12g
Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii) 15g
Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) 12g
Viễn chí (Radix Polygalae) 8
g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 20
g
Mật ong vừa đủ làm hoàn
mềm (Mel q.s)
Bào chế: Bào chế cổ truyền
Ba kích (diêm ba kích nhục, Hà thủ ô
(Chế Hà thủ ô), Phục linh, Bạch truật (Sao
bạch truật), Cam thảo (Chích cam thảo), Cẩu tích,
Trạch tả (diêm Trạch tả), Củ mài, Tục
đoạn, Đỗ trọng (diêm Đỗ trọng),
Viễn chí (Viễn chí chế), Đương quy (Tửu
Đương quy) chế theo các chuyên luận riêng. Bách
hợp rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ
dưới 60 oC. Nhân sâm thái mỏng, sấy khô ở
nhiệt độ dưới 60 oC. Nhục thung
dung rửa sạch bằng nước phèn, ngâm nước
3 giờ cho sạch muối, hấp chín, thái mỏng,
sấy khô ở nhiệt độ dưới 60 oC.
Nhung hươu hơ cháy lông trên ngọn lửa, cạo
sạch thái lát nhỏ, nghiền nhỏ. Hạt sen loại
bỏ vỏ sấy khô.Thỏ ty tử rửa sạch thêm
rượu trắng bằng 1/2 lượng dược
liệu cho thấm đều, nấu nhỏ lửa cho
cạn hết rượu, hạt phồng lên bề
mặt có màu vàng nâu, có mùi thơm. Đẳng sâm loại
bỏ tạp chất, rửa sạch, hấp chín, thái
đoạn, sấy khô ở nhiệt độ dưới
60 oC. Xuyên khung rửa sạch hoặc đồ
mềm, thái lát, phơi se, tẩm rượu (lượng
rượu bằng 1/10 lượng dược liệu),
sấy khô ở nhiệt độ dưới 60 oC.
Mật ong cô luyện thành châu.
Bào chế hoàn mật: Tất cả các
vị thuốc sau khi chế khô, tán thành bột mịn, rây
qua rây số 180. Trộn đều thành bột kép. Trộn
đều bột kép với mật ong, cao ban long, theo
tỷ lệ 100: 120. Chia thành các viên hoàn mềm. Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên
luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu
sau:
Tính chất
Hoàn hình cầu, màu đen
nhánh, đồng nhất, mềm nhuyễn, mịn, mùi
thơm đặc trưng, vị ngọt hơi
đắng. Khối lượng 9 g.
A. Định tính Hạt sen, Bạch linh và Củ mài: Soi
bột chế phẩm dưới kính hiển vi với độ
phóng đại thích hợp, so sánh với bột Hạt
sen, Bạch linh và Củ mài (mẫu chuẩn), phải
thấy: Các hạt tinh bột hình chuông, hình trứng, dài 10
- 60 µm, rộng khoảng 20 µm, có vân đồng tâm, rốn
lệch tâm, hình chấm hay hình vạch của Củ mài. Hạt
tinh bột hình trứng, hình bầu dục rộng 2 - 6 mm, dài 4 - 14 mm hoặc hình tròn có
đường kính 2 -19 mm, rốn phân nhánh,
vân không rõ của Hạt sen. Sợi nấm không màu hay nâu
nhạt, hơi khúc khuỷu, phân nhánh của Bạch linh.
B. Định tính Thục
địa
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G, hoạt hoá
ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển:
Cloroform - ethyl acetat (9 :
1).
Dung
dịch thử: Lấy 20 g chế
phẩm, cắt nhỏ, chiết bằng cách đun sôi trên cách
thuỷ 15 phút với methanol
(TT) 2 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp dịch
chiết methanol, cô trên cách
thuỷ đến cạn. Thêm vào cắn 10 ml n-butanol (TT), đặt lên
bếp cách thủy nóng, dùng đũa thủy tinh khuấy
kỹ trong 5 phút, gạn lấy dịch chiết butanol.
Chiết lại cắn như trên thêm 1 lần nữa. Gộp các dịch chiết butanol,
cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT)
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 2 g
thục địa (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ,
tiến hành chiết như dung dịch thử, bắt
đầu từ " chiết bằng cách đun sôi trên cách
thuỷ 15 phút với methanol
(TT) …. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT) "
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử
và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký
cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 -
14 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt
độ phòng, phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric
(TT), sấy
ở 120ºC đến khi hiện rõ vết.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với
các vết của dung dịch đối chiếu.
C. Định tính Đương qui
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254,
hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển:
n-Hexan - ethyl acetat (9 : 1).
Dung
dịch thử: Lấy 5 g chế
phẩm, cắt nhỏ (hoặc nghiền mịn), thêm 30 ml ether ethylic (TT), lắc 30 phút, lọc.
Để bay hơi tự nhiên dịch lọc đến
khô cạn. Hòa cắn trong 1 ml
ethanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột
Đương qui (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ether ethylic (TT), lắc 30 phút, lọc. Để
bay hơi tự nhiên dịch lọc đến khô cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch thử
và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký
cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 -
13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt
độ phòng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại tại
bước sóng 366 nm.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với
các vết của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 15% (Phụ lục 9.6).
Công năng, chủ trị
Bổ thận, cố tinh.
Chủ trị: Thận hư, phòng sự yếu, di
mộng tinh, kinh nguyệt không đều, khí hư bạch
đới, đau thắt lưng, mỏi gối, ù tai.
Cách dùng, liều lượng
Mỗi lần uống 1 hoàn
mềm, ngày dùng 2 lần.
Kiêng kỵ
Không nên dùng thuốc trong
trường hợp ngoại cảm, kiết lỵ. Kiêng
các chất cay, nóng, chất kích thích.